Kiến thức

Flunixin Meglumine dùng để làm gì?

Oct 10, 2024 Để lại lời nhắn

Flunivet 5 Injection

Flunixin Meglumine là gì?

Flunixin meglumine được phân loại là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nó hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của cyclooxygenase. Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm quá trình tổng hợp prostaglandin, chất trung gian gây viêm và đau. Bằng cách nhắm mục tiêu enzyme cyclooxygenase, flunixin meglumine có thể làm giảm mức độ của các tuyến tiền liệt này, do đó giảm thiểu các triệu chứng liên quan.

Phương thức tác dụng của thuốc mang lại cả tác dụng giảm đau và hạ sốt, và hiệu quả của nó là đáng chú ý trong việc giảm đau nội tạng. Tác dụng khởi phát nhanh chóng của nó đảm bảo giảm đau nhanh chóng, khiến nó trở thành lựa chọn ưu tiên cho các tình trạng cấp tính cần được chú ý ngay lập tức.

 

Flunixin Meglumine dùng để làm gì?

Flunixin meglumine được sử dụng để giảm đau, chống viêm và hạ sốt ở động vật như gia súc và ngựa, nơi nó làm giảm các triệu chứng liên quan đến các bệnh như bệnh hô hấp ở bò, nhiễm độc nội độc tố hoặc viêm vú cấp tính.

 

Ngựa: Nên tiêm Flunixin để giảm viêm và đau liên quan đến rối loạn cơ xương ở ngựa. Nó cũng được khuyên dùng để giảm đau nội tạng do đau bụng ở ngựa.


Bò: Thuốc tiêm Flunixin được sử dụng để kiểm soát cơn sốt liên quan đến bệnh hô hấp ở bò, nhiễm độc nội độc tố và viêm vú cấp tính ở bò. Tiêm Flunixin cũng được sử dụng để kiểm soát tình trạng viêm trong nhiễm độc nội độc tố.

 

Flunixin Meglumine Injection 5% for cattle

 

Cách sử dụng và liều lượngcủa Flunixin meglumine

Ngựa: Liều khuyến cáo cho rối loạn cơ xương là 0,5 mg mỗi pound trọng lượng cơ thể một lần mỗi ngày (1 ml/100 lbs). Điều trị có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và có thể được lặp lại trong tối đa năm ngày.
Liều khuyến cáo để giảm đau bụng ở ngựa là 0,5 mg mỗi pound trọng lượng cơ thể. Nên tiêm tĩnh mạch để giảm đau nhanh chóng. Điều trị có thể được lặp lại khi các triệu chứng đau bụng tái phát.

 

Gia súc: Liều khuyến cáo để kiểm soát sốt do bệnh hô hấp và nội độc tố ở gia súc và để kiểm soát tình trạng viêm do nội độc tố là 1,1 đến 2,2 mg/kg (0,5 đến 1 mg/lb; 1 đến 2 mL mỗi lần 100 lb) tiêm tĩnh mạch chậm một lần mỗi ngày hoặc chia làm hai liều cách nhau 12-giờ trong tối đa 3 ngày. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 2,2 mg/kg (1,0 mg/lb) trọng lượng cơ thể. Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh. Liều khuyến cáo sử dụng trong bệnh viêm vú bò cấp tính là 2,2 mg/kg (1,0 mg/lb: 2 mL mỗi 100 lb) tiêm tĩnh mạch một lần.

 

Gửi yêu cầu